Đăng lúc March 07, 2022 Bởi:Taigameonlineviet

Bấm Like và cộng+1 để chia sẽ bài viết này nhé
  • Trong tiếng Trung, “的” là trợ từ kết cấu nối định ngữ và trung tâm ngữ để tạo thành cụm danh từ.
  • Định ngữ + 的 + Trung tâm ngữ. Trong đó:
  • Định ngữ: là thành phần bổ sung ý nghĩa cho danh từ, biểu thị tính chất, trạng thái, sở hữu của người hoặc vật. Định ngữ có thể là danh từ, tính từ, đại từ hoặc cụm chủ - vị.
  • Trung tâm ngữ: Từ được định ngữ bổ sung ý nghĩa. Là đối tượng chính được nhắc đến trong cụm danh từ, thường đứng phía sau.
  • Khi danh từ hoặc đại từ làm định ngữ biểu thị quan hệ hạn chế, hoặc sở hữu thì phải thêm '的'
  • Định ngữ biểu thị quan hệ sở hữu, hạn định:
  • A + 的 + B
  • Ta có thể dịch đơn giản ra tiếng Việt là 'B của A'.
  • Khi trung tâm ngữ là đối tượng đã được nhắc đến ở phía trước, hoặc là đối tượng mà cả người nói và người nghe đều ngầm hiểu là gì, thì trung tâm ngữ có thể được rút gọn.
  • A + 的 + B ( đầy đủ) / A + 的 ( rút gọn B)

Ví dụ:


我  老师

wǒ de lǎoshī

cô giáo của tôi


你  手机

nǐ de shǒujī

điện thoại di động của bạn


我们  钱

wǒmen de qián

Tiền của chúng tôi


他们  东西

tāmen de dōngxi

đồ của họ


爸爸  车

bàba de chē

xe của bố


你们  菜

nǐmen de cài

thức ăn của bạn


北京  空气

Běijīng de kōngqì

Không khí của Bắc Kinh


公司  老板

gōngsī de lǎobǎn

ông chủ của công ty


上海  天气

Shànghǎi de tiānqì

Thời tiết Thượng Hải


老师  朋友

lǎoshī de péngyou

bạn của giáo viên


这是我书,那是他

Zhè shì wǒ de shū, nà shì tā de

Đây là sách của tôi, kia là sách của anh ấy


A:这是谁花?

A: Zhè shì shéi de huā?

A: Đây là hoa của ai?


B: 是我

B: Shì wǒ de

B: Hoa của tôi